CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TƯ VẤN NGUYỄN HOÀNG
Giá thể sinh học MBBR - Đệm vi sinh MBBR - (hạt lọc Kaldnes) hình bánh xe đã được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ xử lý nước thải MBBR đang dần thay thế cho các công nghệ xử lý nước thải khác vì tính ưu việt của nó.
Xuất xứ: Việt Nam.
Vật liệu chế tạo: nhựa HDPE, độ bền cao.
Nhiệt độ làm việc: 05-60 độ C.
Diện tích bề mặt: 584-3000 m2/m3
1m3 = 95 - 200 kg.
Giá thể vi sinh MBBR chính là phiên bản của hạt lọc Kaldnes, là giải pháp cho:
Đảm bảo liên lạc giữa các màng sinh học và dinh dưỡng
Ngăn chặn dòng ngắn mạch trong bể lọc
Tăng cường sự bong tróc và đào thải của sinh khối dư thừa
Ngăn chặn sự tắc nghẽn trong hệ thống xử lý
Giữ được một lượng chất rắn cần thiết trong hệ thống
Hoạt động của giá thể vi sinh MBBR - đệm vi sinh MBBR
Đệm vi sinh MBBR (giá thể vi sinh di động MBBR) là vật liệu rất quan trọng để tạo ra hệ sinh thái tinh tế tự nhiên cho các vi khuẩn phát triển và tham gia vào quá trình nitrat hóa. Đệm vi sinh MBBR cung cấp diện tích bề mặt hoạt động tối đa cho vi khuẩn xâm nhập hiệu quả gấp nhiều lần so với các loại đệm vi sinh tĩnh truyền thống, giúp loại bỏ cả amoniac và nitrit có hại khỏi nước.
Giá thể sinh học MBBR - Đệm vi sinh MBBR khác như thế nào so với đệm vi sinh khác
Khi đệm vi sinh chuyển động trong các hệ thống xử lý, chúng làm cho các vi khuẩn chết già bám dính bên ngoài tách ra khỏi bề mặt và rơi xuống đáy bể theo chu kỳ xã đi. Điều này tạo mới không gian bề mặt cho vi khuẩn mới, trẻ hơn dễ xâm nhập một cách nhanh chóng lên đệm vi sinh MBBR. Bên trong vòng bánh xe là một bề mặt bảo vệ cho phép tạo nên một quần thể các vi khuẩn tự nhiên theo vòng đời của chúng trưởng thành, chết đi và sau đó thúc đẩy các giai đoạn sau của chu trình nitrat hóa. Đệm vi sinh MBBR được thiết kế để cung cấp môi trường sống tốt nhất có thể cho vi khuẩn có lợi trưởng thành và phát triển.
Giá thể vi sinh di động MBBR - Đệm vi sinh MBBR tự làm sạch như thế nào?
Không giống như đệm vi sinh dạng sơi, dạng thảm, dạng cầu hoặc các hình thức khác của đệm vi sinh dạng tĩnh, đệm vi sinh MBBR được thiết kế để di chuyển tự do trong bộ lọc. Sự chuyển động hỗn loạn liên tục của không khí từ máy bơm làm cho đệm vi sinh L tự sạch và do đó không cần bảo trì, bảo dưỡng. Điều này cho phép các bộ lọc đạt được hiệu quả tối ưu mà không cần làm sạch định kỳ, tránh tổn thất không cần thiết của vi khuẩn trong bộ lọc. Cứ 50 lít đệm vi sinh MBBR sẽ xử lý lên đến 250 gram thức ăn (phân hủy chất hữu cơ) mỗi ngày.
Thông số kỹ thuật đệm vi sinh MBBR (giá thể sinh học MBBR)
Giá thể - đệm vi sinh |
MBBR K3 |
MBBR K2 |
MBBR K1 - 6 cánh |
MBBR K1 - 4 cánh | Dạng cầu D50 | Dạng cầu D100 |
Diện tích bề mặt (m2/m3) |
584 |
700 |
800 |
1200 | 200 | 176 |
Diện tích bề mặt được bảo vệ (m2) |
750m2 |
600m2 |
600m2 |
600m2 | 150 | 150 |
Kích thước (mm)(Đ. kính*chiều cao) |
25*10 |
16*20 |
16*10 |
11*10 | 50 | 100 |
Thời gian tạo màng sinh học |
5-15 ngày |
5-15 ngày |
5-15 ngày |
5-15 ngày | 5-15 ngày |
Khối lượng đệm vi sinh (lít) |
Máy bơm không khí khuyến nghị |
50-75 |
Airpump 70 |
75-100 |
Airpump 95 |
100-150 |
Airpump 130 |
150-200 |
Airpump 150 |
Hàm lượng Nitơ cao trong nước thải là đầu bài khó trong việc tìm giải pháp xử lý đơn giản, hiệu quả mà lại ít chi phí. Cụ thể , nước thải thủy sản và nước thải thực phẩm đã có nhiều quy trình xử lý được ứng dụng, tuy nhiên trên thực tế phổ biến nhất đã chứng minh việc xử lý nước thải thủy sản, nước thải thực phẩm bằng công nghệ MBBR là hiệu quả nhất.
Nước thải chế biến thủy sản, thưc phẩm thường chứa các chất hữu cơ ô nhiễm có nguồn gốc từ xác động vật và thành phần chính là protein và chất béo từ mỡ động vật. Bên cạnh đó trong nước thải cũng có một lượng lớn chất rắn lơ lửng (suspended solids - SS), hầu hết chúng là xương vụn trong quá trình chế biến thành phẩm
Loại chất rắn lơ lửng này là nguyên nhân gây nước có màu cản trở ánh sáng chiếu xuống tầng sâu, gây ảnh hưởng lớn đến quá trình quang hợp phát triển của các loài thủy sinh.
Thành phần nước thải hàm lượng protein cao tức là giàu chất dinh dưỡng Nitơ, Photpho dễ dàng gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước ao hồ, làm các loại rong tảo phát triển mạnh gây suy giảm nghiêm trọng chất lượng nước. Con người sử dụng nguồn nước ô nhiễm này sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh dịch và lây lan cho những người xung quanh.
THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG GIÁ THỂ VI SINH MBBR
Nước bẩn từ quá trình sản xuất chế biến thủy sản từ các phân xưởng theo hệ thống thoát nước được tách riêng đi qua song chắn rác thô và tinh để loại bỏ chất rắn có kích thước lớn để đảm bảo sự vận hành ổn định cho các công trình xử lý tiếp theo. Đặc biệt điều này sẽ giúp bảo vệ hệ thống bơm và cánh khuấy. Nước thải được dẫn đến bể điều hòa.
Tại công trình bể điều hòa, Hệ thống phân phối khí hoặc máy khuấy chìm sẽ hoạt động để điều hòa nồng độ và lưu lượng dòng chảy, đồng thời ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể gây kỵ khí sinh mùi hôi. Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể kỵ khí UASB. Tại đây, chất hữu cơ sẽ được các chủng vi sinh kỵ khí phân giải chuyển hóa thành những hợp chất đơn giản hơn.bể UASB, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3…), theo phản ứng sau :
Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí → CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …
Sau khi qua bể UASB, nước thải được đi qu bể anoxic (thiếu khí) và MBBR. Bể anoxic kết hợp sử dụng bể MBBR là giải pháp xử lý hiệu quả mà hiện đại trong kỹ thuật xử lý nước ô nhiễm. Bể MBBR là bể có chứa các giá thể vi sinh (đệm vi sinh ) – được gọi là giá thể vi sinh MBBR hoặc đệm vi sinh MBBR có khả năng di chuyển trong nước khi được cấp khí. Để có khả năng di chuyển dễ dàng trong nước thải, giá thể vi sinh MBBR được làm bằng chất liệu nhựa HDPE nguyên sinh có trọng lượng riêng nhỏ hơn nước giúp chúng nổi lơ lững trong nước. Giá thể vi sinh này có dạng hình bánh xe (hình minh họa bên dưới) với diện tích bề mặt riêng rất cao: 500 m2– 600 m2/ m3.
Giá thể vi sinh di động MBBR
Nhờ mật độ vi sinh neo bám dày đặc trên bề mặt của giá thể vi sinh di động, quá trình trao đổi chất, nitrat, khử nitrat diễn ra nhanh hơn gấp nhiều lần so với loại bùn hoạt tính thông thường. Giá thể vi sinh được xoay chuyển liên tục, khuếch tán khắp nơi trong bể sinh học. Khi thiết kế bể MBBR, vận tốc khí cũng được kiểm soat chặt chẽ, đảm bảo đủ lớn để giúp các giá thể vi sinh có thể chuyển động trong lòng bể một cách dễ dàng do tỷ trọng của giá thể di động MBBR nhỏ hơn nước. Nhờ các giá thể vi sinh này, các vi sinh vật có nơi để trú ẩn (hay còn gọi là bám dính) nên sau bể sinh học MBBR không cần bể lắng bùn và không cần tuần hoàn bùn, mà chỉ lọc rồi cho qua bể khử trùng.
Giá thể vi sinh MBBR cần khoảng 10-15 ngày để vi sinh thích nghi và neo bám, trong suốt thời gian thích nghi này cần tuần hoàn bùn từ bể lắng bùn lại để lượng vi sinh không bị thất thoát. Sau khi lượng sinh khối phát triển ổn định trên hạt giá thể vi sinh, lượng bùn trôi sang bể lắng không cần phải tuần hoàn lại mà rút ra sân phơi bùn hoặc máy ép bùn để xử lý.
Giá thể vi sinh MBBR là loại chịu được tải trọng cao, nếu cần nâng công suất lên 20 hoặc 30% chỉ cần thêm một lượng giá thể phù hợp vào bể là vẫn có thể đảm bảo chất lượng nước đầu ra. Nước qua bể lắng có thể châm thêm hóa chất trợ lắng, lượng SS còn lại sẽ được bể lọc (cát, sỏi, than) xử lý nốt. Bước cuối, nước sẽ được châm hóa chất để khử trùng và ra nguồn tiếp nhận.
Xử lý nước thải thủy sản, nước thải thực phẩm bằng công nghệ MBBR sẽ là giải pháp hiệu quả, vừa túi tiền chắc chắn làm hài lòng tất cả những khách hàng khó tính nhất.